Giỏ hàng
Đã thêm vào giỏ hàng Xem giỏ hàng
Chọn vị trí để xem giá, thời gian giao:
Bạn đang ở tại Hồ Chí Minh?

Sửa

Giá và khuyến mãi đang lấy theo khu vực này.

X
Chọn địa chỉ nhận hàng

Khu vực đã chọn Thay đổi

Thay đổi địa chỉ khác    
Vui lòng cho Thế Giới Di Động biết số nhà, tên đường để thuận tiện giao hàng cho quý khách.
Xác nhận địa chỉ
Không hiển thị lại, tôi sẽ cung cấp địa chỉ sau
Thông tin giao hàng Thêm thông tin địa chỉ giao hàng mới Xác nhận
Xóa địa chỉ Bạn có chắc chắn muốn xóa địa chỉ này không? Hủy Xóa

Hãy chọn địa chỉ cụ thể để chúng tôi cung cấp chính xác giá và khuyến mãi

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...

Cùng Asus Zenfone tham quan khu sinh thái rắn lớn nhất Việt Nam

Đóng góp bởi Dương Lê
01/01/23

Tuy chỉ thuộc hàng smartphone bình dân, nhưng đại gia đình Asus Zenfone đều sở hữu khả năng nhiếp ảnh rất tài tình và trong số đó không thể không nhắc đến anh cả Zenfone 6. Qua đó, trong bài viết hôm nay, hãy cùng dõi theo cuộc hành trình của chiếc camera-phone này đến tham quan khu sinh thái rắn lớn nhất Việt Nam - Đồng Tâm.

Cùng Asus Zenfone tham quan khu sinh thái rắn lớn nhất Việt Nam

Cùng Asus Zenfone tham quan khu sinh thái rắn lớn nhất Việt Nam

Trại rắn Đồng Tâm hiện có khoảng 400 loài rắn, 20 loài cực độc, cũng là nơi bảo tồn nguồn dược liệu quý, cấp cứu hàng trăm ca rắn cắn mỗi năm cho người dân đồng bằng Sông Cửu Long. Xuất thân là xí nghiệp 408, sau này là Trung tâm nuôi trồng, nghiên cứu, chế biến dược liệu Quân khu 9, trại rắn Đồng Tâm được xem là bảo tàng về rắn đầu tiên ở Việt Nam. Trại rắn Đồng Tâm nằm trong một con đường nhỏ, nhánh rẽ của tỉnh lộ 864, thuộc xã Bình Đức, cách trung tâm thành phố Mỹ Tho khoảng 10km về phía Tây.

Bản đồ trại rắn Đồng Tâm

Thông tin về camera trên Asus Zenfone 6 (A600):

- Camera chính: 13MP (4096 x 3072 pixels, tỉ lệ 4:3), khẩu độ F/2.0, tự động lấy nét, tăng cường chống rung lắc, LED flash

- Chế độ chụp: Geo-tagging, touch focus, face detection, panorama, HDR, tua lại giờ (time rewind), đêm (night), thiếu ánh sáng (low light tối đa 3MP), ảnh tự sướng (selfie), hình thu nhỏ (miniature), độ sâu trường ảnh (depth of field), xóa thông minh (smart remove), tất cả mỉm cười (all smiles), làm đẹp (beautification), ảnh động GIF (GIF animation)

- Khả năng quay video 1080p@30fps, ổn định video

- Camera phụ: 2MP (1600 x 1200 pixels, tỉ lệ 4:3), khẩu độ F/2.8, tăng cường chống rung lắc

- Chế độ chụp: HDR, đêm (night), làm đẹp (beautification), ảnh động GIF (GIF animation)

- Khả năng quay video HD 720p, ổn định video

Hiện thegioididong đang kinh doanh các phiên bản Zenfone sau: Asus Zenfone 4 giá tham khảo 2.190.000 đồng, Asus Zenfone 5 giá tham khảo 3.990.000 đồng và cuối cùng là Asus Zenfone 6 (A601) giá tham khảo 5.490.000 đồng.

Sau đây, mời các bạn cùng đánh giá chất lượng ảnh chụp cũng như khả năng ghi hình của Asus Zenfone 6 (A600) bên dưới. Có một vấn đề mà các bạn cũng cần lưu ý, ảnh chụp đã được resize từ ảnh gốc, cho nên chất lượng hình ảnh trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo là chính.

Cổng vào khu bảo tồn động vật hoang dã (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,96MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/139 và ISO 50)

Cổng vào khu bảo tồn động vật hoang dã (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,96MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/139 và ISO 50)

Cái cổng lớn đầu tiên mà bạn thấy ở đầu bài là vô không tính phí, nhưng muốn vô được cái cổng thứ hai này thì buộc lòng bạn phải tốn hai loại phí (giá hiện hành, chưa biết tương lai có điều chỉnh lại không):

1. Nếu có đi xe: Honda 3.000 đồng/ 1 chiếc và xe đạp 2.000 đồng/ 1 chiếc

2. Vé vào cổng: Người lớn 25.000 đồng và trẻ em 15.000 đồng (mở cửa từ 7:00 - 17:30)

Nơi đăng ký “muốn có hướng dẫn viên theo cùng” (10MP, dung lượng ảnh 3,22MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/526 và ISO 50)

Nơi đăng ký “muốn có hướng dẫn viên theo cùng” (10MP, dung lượng ảnh 3,22MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/526 và ISO 50)

Trong cái nhà lớn nằm bên tay phải này (vừa bước vào cổng thứ hai là bạn sẽ thấy ngay) nó hội đủ những thứ như: đăng ký “muốn có hướng dẫn viên theo cùng” (người này sẽ thông tin cho bạn biết chi tiết về trại rắn Đồng Tâm cũng như mỗi loài vật nơi đây), quầy bán sản phẩm (bán rượu rắn,...), chiếu phim thời sự chẳng hạn,... Dĩ nhiên, bạn có thể tự tham quan mà không cần hướng dẫn viên.

Rượu Rắn (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,69MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/12 và ISO 190)

Rượu Rắn (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,69MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/12 và ISO 190)

Rượu Rắn (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,05MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/12 và ISO 180)

Rượu Rắn (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,05MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/12 và ISO 180)

Khu bán quà lưu niệm (10MP, dung lượng ảnh 2,83MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/500 và ISO 50)

Khu bán quà lưu niệm (chế độ chụp HDR,10MP, dung lượng ảnh 2,83MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/500 và ISO 50)

Còn nguyên dải bên tay trái sẽ là nơi bán các mặt hàng lưu niệm và đồ ăn/ uống nhanh. Dĩ nhiên, vẫn còn nhiều điểm khác trong trại rắn bán đồ uống giải khát.

Rắn hổ mang đất màu đen, còn cạp nong thì sọc vàng đen (10MP, dung lượng ảnh 1,92MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 60)

Rắn hổ mang đất màu đen, còn cạp nong thì sọc vàng đen (10MP, dung lượng ảnh 1,92MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 60)

*Rắn Hổ đất còn gọi là Hổ mang một mắt kính hay Hổ phì (tên khoa học Naja kaouthia) là 1 phân loài thuộc họ Hổ mang, phân bố rộng từ ở phía Tây Ấn độ cho đến Trung Quốc, Việt Nam và Campuchia. Nó cũng hiện diện ở bán đảo Mã Lai và có nguồn gốc từ Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Lào, Nepal và Thái lan. Loài này được Lesson mô tả khoa học đầu tiên năm 1831.

*Tên khoa học của rắn cạp nong (mai gầm): Bungarus fasciatus. Họ: Rắn hổ Elapidae. Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Nơi sống: Thường bên cạnh sông, suối, hồ, đồng cỏ, bãi cỏ, vùng đất cày. Thức ăn: Cóc, Ếch, Nhái, Thằn lằn, Chim, Chuột, Trứng bò sát, các loài rắn khác. Sinh sản: Đẻ từ 6 - 10 trứng, sau 45 - 60 ngày nở. Tuổi thọ: tối đa 10 năm. Giá trị: Động vật quý hiếm đang được bảo vệ.

Trại rắn Đồng Tâm hiện có khoảng 400 loài rắn, với 20 loài thuộc nhóm cực độc như hổ mang, hổ đất, đẻn biển, lục đầu gồ, cạp nong và rắn ráo, nuôi thả tự do, chia làm 3 khu vực: khu nuôi trăn, khu nuôi rắn độc và khu nuôi rắn theo kiểu đảo hồ nước. Xung quanh trại rắn bao bọc bởi bốn bức tường cao, chỉ có một cửa ra vào duy nhất. Trong khuôn viên trồng nhiều loại cây tạo bóng mát, ao nước, quanh bờ cỏ mọc rậm với nhiều động vật như cóc, nhái, ễnh ương sinh sống, làm chỗ cho rắn kiếm ăn về đêm. Dưới đất, những hố sâu 30-40cm hình tròn có nắp đậy là nơi trú ẩn của các loài rắn.

Cái đảo hồ này xung quanh không có nước (10MP, dung lượng ảnh 2,15MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 130)

Cái đảo hồ này xung quanh không có nước (10MP, dung lượng ảnh 2,15MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 130)

Rắn ở đây được nuôi và nhân giống để bảo tồn những loài quý, với các loại rắn thông thường, trại rắn nuôi để lấy thịt và các sản phẩm từ rắn như máu, mật, cao trăn hay dùng ngâm rượu trị nhức mỏi, đau lưng.

Loài rắn không đơn độc nơi đây (10MP, dung lượng ảnh 2,61MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Loài rắn không đơn độc nơi đây (10MP, dung lượng ảnh 2,61MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Ngoài các loài rắn, trại rắn Đồng Tâm đang được Sở thương mại - du lịch tỉnh Tiền Giang đầu tư nâng cấp trồng thêm cây xanh và bổ sung nhiều loại thú quý hiếm khác như cá sấu, ba ba, cáo, gấu, đồng thời xây dựng khoa cấp cứu rắn độc, nhà xưởng và các thiết bị máy móc cho việc điều trị rắn cắn.

Một nhiếp ảnh gia đang vác một con trăn để câu khách chụp ảnh lấy liền (10MP, dung lượng ảnh 2,49MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/147 và ISO 50)

Một nhiếp ảnh gia đang vác một con trăn để câu khách chụp ảnh lấy liền (10MP, dung lượng ảnh 2,49MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/147 và ISO 50)

Tôi cũng thử cảm giác vác một con trăn như thế nào (10MP, dung lượng ảnh 2,40MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/152 và ISO 50)

Tôi cũng thử cảm giác vác một con trăn như thế nào (10MP, dung lượng ảnh 2,40MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/152 và ISO 50)

Rắn cạp nong nằm sâu trong hang (10MP, dung lượng ảnh 2,17MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 190)

Rắn cạp nong nằm sâu trong hang (10MP, dung lượng ảnh 2,17MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 190)

Rắn hổ mang đất (10MP, dung lượng ảnh 2,50MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 70)

Rắn hổ mang đất (10MP, dung lượng ảnh 2,50MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 70)

Chuột Lang (10MP, dung lượng ảnh 2,26MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 70)

Chuột Lang (10MP, dung lượng ảnh 2,26MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 70)

*Chuột Lang thuộc giới Animalia. Ngành: Choradata. Lớp: Mammalia. Bộ: Rodentia. Họ: Caviidae. Phân bố khắp nơi trên thế giới (Việt Nam từ Bắc vào Nam). Thức ăn: cỏ, rau, củ, quả, lúa, bắp,... Sinh sản: quanh năm, con cái mang thai 68 - 72 ngày, mỗi lứa đẻ từ 2 - 3 con. Giá trị: có giá trị kinh tế, khoa học và thẩm mỹ.

Mèo rừng (10MP, dung lượng ảnh 2,48MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/20 và ISO 180)

Mèo rừng (10MP, dung lượng ảnh 2,48MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/20 và ISO 180)

*Mèo rừng có tên khoa học là Felis bengalensis. Họ: mèo Felidae. Phân bố Đông Nam Á. Nơi sống: Các loại rừng, đồi cây, bụi bãi rậm. Thức ăn: Côn trùng, cá, ếch, nhái, chuột. Sinh sản: Mang thai từ 65 - 70 ngày, mỗi lứa đẻ từ 2 - 4 con. Tuổi thọ: có thể đến 10 năm. Giá trị: Có ích cho nông nghiệp, được nuôi phổ biến.

Gà Lôi Hồng Tía (10MP, dung lượng ảnh 2,22MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 50)

Gà Lôi Hồng Tía (10MP, dung lượng ảnh 2,22MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 50)

*Gà Lôi Hồng Tía có tên La Tinh là Lophura Diardi. Họ trĩ: Phasianidde. Bộ: gà Galliformes. Lớp: chim. Sinh học: sống định cư làm tổ ở rừng, bắt đầu sinh sản vào năm thứ 3, đẻ từ 5 - 8 trứng, trứng ngắn và hơi tròn, ấp 24 - 25 ngày, ăn hạt, giun và côn trrùng. Nơi sống: thường gặp ở các khu rừng khác nhau và chỗ cây bụi, kể cả nơi trống trải, dọc đường đi. Độ cao vùng phân bố khoảng dưới 750m, đi lẻ hoặc đan nhỏ. Phân bố: Việt Nam, từ Bắc Trung Bộ đến Nam Bộ, còn ở các nước khác như Thái Lan và Đông Dương. Giá trị: có giá trị khoa học thẩm mỹ. Tình trạng: bị săn bắt nên số lượng đang bị sụt giảm, mức độ đe doạ bật T.

Chuẩn bị bước vào khu sinh thái cây thuốc đủ loại (chế độ chụp toàn cảnh, dung lượng 1,72MB)

Chuẩn bị bước vào khu sinh thái cây thuốc đủ loại (chế độ chụp toàn cảnh, dung lượng 1,72MB)

Dành Dành (Chi Tử) (10MP, dung lượng ảnh 2,92MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/345 và ISO 50)

Dành Dành (Chi Tử) (10MP, dung lượng ảnh 2,92MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/345 và ISO 50)

*Dành Dành (Chi Tử) có tên khoa học là Gardenia Augusta. Thuộc họ: Cà phê Rubiaceae. Phân bố: trồng khắp nơi, Công dụng: chữa chảy máu cam, nôn ra máu và tiểu ra máu.

Có rất nhiều cây thuốc được trồng ở đây (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 4,30MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/667 và ISO 50)

Có rất nhiều cây thuốc được trồng ở đây (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 4,30MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/667 và ISO 50)

Kim Vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,51MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 70)

Kim Vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,51MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 70)

*Kim Vàng có tên khoa học là Barleria Lupulina. Thuộc họ: Ô Rô Acantuaceae. Phân bố: thường được trồng làm rào. Công dụng: chữa rắn cắn, ho, cảm cúm, đau răng, bong gân.

Rắn hổ mang chúa (10MP, dung lượng ảnh 1,74MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 80)

Rắn hổ mang chúa (10MP, dung lượng ảnh 1,74MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 80)

Rắn hổ mang chúa (10MP, dung lượng ảnh 2,07MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 110)

Rắn hổ mang chúa (10MP, dung lượng ảnh 2,07MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 110)

Rắn hổ mang chúa (10MP, dung lượng ảnh 1,90MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/14 và ISO 180)

Rắn hổ mang chúa (10MP, dung lượng ảnh 1,90MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/14 và ISO 180)

*Rắn hổ mang Chúa (hổ Mây) có tên khoa học là Ophiophagus Hannah. Họ: rắn Hổ Elapidae. Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Camphuchia,... Nơi sống: rừng rậm, ven rừng, rừng đước, các bụi tre,... Thức ăn: cóc, ếch, nhái, thằn lằn, chim, chuột, các loài rắn khác. Sinh sản: đẻ từ 10 - 50 trứng, sau 60 - 80 ngày nở. Tuổi thọ: trung bình khoảng 17 năm. Giá trị: sách đỏ Việt Nam bậc E, loài động vật quý hiếm đang được bảo vệ.

Gấu chó (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,11MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/652 và ISO 50)

Gấu chó (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,11MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/652 và ISO 50)

*Gấu chó có tên khoa học là Helarctos Malayanus. Họ gấu: Ursidae. Phân bố: các nước Đông Nam Á. Nơi sống: rừng nhiệt đới. Thức ăn: trái cây, măng tre, côn trùng, thú nhỏ. Sinh Sản: mang thai từ 80 - 100 ngày, đẻ từ 1 - 2 con. Tuổi thọ: 20 năm. Giá trị: là loài động vật quý hiếm đang được thuần dưỡng bảo vệ.

Cầy mực (10MP, dung lượng ảnh 2,13MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 110)

Cầy mực (10MP, dung lượng ảnh 2,13MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 110)

*Cầy mực có tên khoa học là Arctictis Binturong. Tên khác: Cầy gấu, chồn gấu hay chồn mực. Họ Cầy: Viverridae. Đặc điểm nhận dạng: lớn nhất trong họ Cầy, thân dài 80 - 86cm, đuôi dài 63 - 80cm, trọng lượng từ 12 - 29kg. Mõm phớt trắng bạc, tai nhỏ tròn có túm lông dài, vành tai lông trắng. Bộ lông màu đen, mút lông phớt trắng muối tiêu hoặc vàng hung. Đuôi mập dài, có thể quấn vào cành cây lúc leo trèo. Cả con đực và con cái đều có tuyến xạ.

Đặc điểm sinh thái: Nơi sống: rừng già, rậm rạp hoang vắng, sống đơn độc, làm tổ ở hốc cây, hoạt động kiếm ăn vào ban đêm, leo trèo giỏi, ít xuống đất. Thức ăn: các loại củ, quả chín, chim thú nhỏ, trứng chim và côn trùng. Sinh sản: Hầu như quanh năm, mang thai khoảng 92 ngày, mỗi lứa đẻ từ 1 - 3 con.

Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malayxia, Indonexia. Ở Việt Nam Cầy mực được phân bố tại Lai Châu, dọc dãy Trường Sơn đến Đắc Lắc. Xếp loại sách đỏ Việt Nam, bậc V.

Kỳ Đà nước (10MP, dung lượng ảnh 1,68MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 240)

Kỳ Đà nước (10MP, dung lượng ảnh 1,68MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 240)

*Kỳ Đà nước có tên khoa học là Varanus Salvator. Họ Kỳ Đà: Varanidae. Phân bố các nước Đông Nam Á. Nơi sống: rừng thưa, bụi rậm, ven sông suối. Thức ăn: côn trùng, chim, cá, ếch, nhái. Sinh sản: đẻ từ 15 - 20 trứng. Tuổi thọ: 10 năm. Loài động vật quý hiếm đang được bảo vệ.

Vượn đen má vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,48MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 50)

Vượn đen má vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,48MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 50)

Vượn đen má vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,12MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Vượn đen má vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,12MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

*Vượn đen má vàng có tên khoa học là Nomascusgabriellae. Họ vượn: Hylobatidae. Phân bố: Nam trường sơn, miến Đông Nam Bộ Việt Nam. Sống trong rừng già có nhiều cây, Thức ăn: lá non, hoa quả chín, côn trùng, trứng chim. Sinh sản: trưởng thành vào năm thứ 5, mang thai khoảng 7 tháng, đẻ 1 con. Tuổi thọ có thể đến 30 năm. Giá trị: loài thú đặc hữu quý hiếm có giá trị thẩm mỹ và khoa học, đang bị đe doạ tuyệt chủng, sách đỏ bậc V.

Dê lùn (10MP, dung lượng ảnh 1,85MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/345 và ISO 50)

Dê lùn (10MP, dung lượng ảnh 1,85MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/345 và ISO 50)

Dê lùn (10MP, dung lượng ảnh 2,11MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/370 và ISO 50)

Dê lùn (10MP, dung lượng ảnh 2,11MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/370 và ISO 50)

*Dê lùn thuộc họ ngựa Cervidae. Phân bố: giống dê nhỏ của Châu Phi ở thảo nguyên, đồng cỏ và sa mạc. Thức ăn: cỏ non, chồi non, lá cây. Sinh sản: quanh năm, mang thai 4,5 - 5 tháng, đẻ từ 1 - 2 con/ lứa. Giá trị: gia súc.

Chồn vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,42MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 50)

Chồn vàng (10MP, dung lượng ảnh 2,42MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 50)

*Chồn vàng có tên khoa học là Martes Flavicula. Họ: Chồn Mustelidae. Bộ: ăn thịt Carnivora. Phân bố: vùng Đông á, Siberia, Malayxia, Indonexia, Pakistan. Ở Việt Nam thì chồn vàng có ở hầu hết các Tỉnh có rừng, kể cả rừng ngập mặn. Nơi sống: đồi cây bụi, rừng ngập mặn, thích hợp ở rừng cây gỗ, trú trong các hốc cây, hốc đá, hang đất, trong bụi rậm, sống đơn, đôi khi theo nhóm 3 - 4 con, leo trèo giỏi, bơi lội tốt, kiếm ăn cả ngày lẫn đêm. Thức ăn: các loài chim chóc, chuột, rắn. Sinh sản vào mùa hè, mang thai 220 - 240 ngày, mỗi năm đẻ một lứa 1 - 3 con.

Rái cá vuốt bé (10MP, dung lượng ảnh 2,37MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/208 và ISO 50)

Rái cá vuốt bé (10MP, dung lượng ảnh 2,37MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/208 và ISO 50)

*Rái cá vuốt bé có tên khoa học là Aonyx Cinerea. Họ chồn: Mustelidae. Phân bố: Nepan, Ấn Độ, Mianma, Malayxia, Trung Quốc, Việt Nam. Nơi sống: sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, dọc bờ biển. Thức ăn: cá, cua, ốc, nhái, tôm, tép,... Sinh sản: làm tổ ở hang đất, gốc cây, mỗi năm đẻ 2 lứa, mang thai 80 ngày, đẻ từ 2 - 4 con.

Khỉ mặt đỏ (10MP, dung lượng ảnh 2,72MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 50)

Khỉ mặt đỏ (10MP, dung lượng ảnh 2,72MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 50)

*Khỉ mặt đỏ có tên khoa học là Macaca. Họ khỉ: Cercopithecidae. Phân bố: Mianma, phía Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia, Philippin và Việt Nam. Nơi sống: rừng già, núi đá vôi, gần sông suối, nương rẫy. Thức ăn: các lá non, rau, củ, chim, cá, côn trùng, trái cây. Trưởng thành năm thứ 3 - 4. Mang thai từ 170 - 180 ngày, đẻ mỗi lứa một con. Giá trị: cung cấp da, lông, nguồn dược liệu quý hiếm. Tình trạng: có thể bị đe doạ tuyệt chủng, bậc  V.

Khỉ thường (10MP, dung lượng ảnh 1,42MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Khỉ thường (10MP, dung lượng ảnh 1,42MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

*Khỉ thường có tên khoa học là Macaca Mulatta. Họ khỉ: Cercopithecidae. Phân bố: Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia, Philippin và Việt Nam. Sống ở rừng già, núi đá vôi, gần sông suối và nương rẫy. Thức ăn: các loại rau củ, chim, cá, côn trùng, trái cây. Trưởng thành năm thứ 2 - 3. Mang thai 5 - 6 tháng, đẻ 1 con.

Khu vực nuôi Nai (10MP, dung lượng ảnh 3,07MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/667 và ISO 50)

Khu vực nuôi Nai (10MP, dung lượng ảnh 3,07MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/667 và ISO 50)

*Nai có tên khoa học là Cervus Unicolor. Họ Hưu: Cervidae. Phân bố: Xilanca, Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Malayxia, Indonesia, Philippin và Việt Nam. Nơi sống: Rừng rậm rạp, gần đồng cỏ, rừng ven suối, yên tỉnh, mát mẻ. Thức ăn: lá non, chồi mầm, cỏ non, quả rừng rụng. Sinh sản: trưởng thành năm thứ 3 - 4, mang thai 8 - 9 tháng, đẻ 1 con. Tuổi thọ: có thể tới 20 năm.

Khu nuôi tổng hợp: Vịt trời, chim Le Le, ba ba,... (10MP, dung lượng ảnh 2,48MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/833 và ISO 50)

Khu nuôi tổng hợp: Vịt trời, chim Le Le, ba ba,... (10MP, dung lượng ảnh 2,48MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/833 và ISO 50)

Trĩ đỏ (10MP, dung lượng ảnh 2,03MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/208 và ISO 50)

Trĩ đỏ (10MP, dung lượng ảnh 2,03MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/208 và ISO 50)

*Trĩ đỏ (Trĩ đỏ khoang cổ) có tên khoa học là Phasianus Colchicustorquatus Gmelin. Họ: Trĩ Phasianidae. Phân bố: Đông Nam Trung Quốc, Việt Nam phân bố hẹp ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai. Thức ăn: lúa, ngô, hạt, cỏ dại và côn trùng.

Cừu (10MP, dung lượng ảnh 2,24MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Cừu (10MP, dung lượng ảnh 2,24MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

*Cừu có tên khoa học là Ovis Aries. Họ bò: Bovidae. Phân bố: Cừu có mặt khắp nơi trên thế giới, ở Việt Nam Cừu được nuôi thả tại vùng cao nguyên và miền Đông Nam Bộ. Nơi sống: có khả năng sinh tồn ở nơi khô cằn, các đồng cỏ, đất hoang hoá, vệ đường và đồi núi. Thức ăn: cỏ, lá non, thức ăn có nhiều chất xơ. Sinh sản: mang thai 145 ngày, cứ 8 tháng có thể sinh sản 1 lần.

Lợn rừng (10MP, dung lượng ảnh 2,72MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/667 và ISO 50)

Lợn rừng (10MP, dung lượng ảnh 2,72MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/667 và ISO 50)

*Lợn rừng thuộc giới Animalia. Ngành: Choradata. Bộ: Artiodactyla. Họ: Suidae. Loài: S.Scrofa. Đặc điểm: da và lớp lông rất dày như một chiếc áo giáp vững chắc, có mỗm dài cứng để đào đất, chúng còn có cặp nanh hàm dưới rất dài, chìa ra khỏi mồm, răng nanh sắc và dài từ 8 - 10cm. Phân bố: khắp thế giới, vùng rừng rậm, rừng thưa, từ Bắc vào Nam, Việt Nam. Thức ăn: hoa, quả, rễ cây, giun đất và các loại động vật có vú nhỏ. Sinh sản: mỗi lứa đẻ khoảng từ 5 - 10 con.

Trại nuôi Ngựa (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,45MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/556 và ISO 50)

Trại nuôi Ngựa (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,45MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/556 và ISO 50)

Trại nuôi Đà điểu (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,09MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/526 và ISO 50)

Trại nuôi Đà điểu (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,09MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/526 và ISO 50)

Công (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,24MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 60)

Công (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,24MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/50 và ISO 60)

*Công có tên khoa học là Pavo Muticus Imperator. Họ: Trĩ Phasianidae. Phân bố: Đông Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, miền Nam Tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và Việt Nam. Nơi sống: Rừng thưa, rừng khộp, có bãi trống nhỏ gần sông hoặc suối. Thức ăn: hạt cây, lúa, ngô, lạc, đậu, hạt cỏ dại và cả côn trùng, ếch, nhái. Công đã được đưa vào sách đỏ, thuộc loại chim quý cần được bảo vệ.

Hồ nuôi cá (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,37MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Hồ nuôi cá (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 2,37MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Rắn Lục (10MP, dung lượng ảnh 3,31MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/182 và ISO 50)

Rắn Lục (10MP, dung lượng ảnh 3,31MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/182 và ISO 50)

Rắn Hổ Mèo (10MP, dung lượng ảnh 1,96MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Rắn Hổ Mèo (10MP, dung lượng ảnh 1,96MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/100 và ISO 60)

Video cận cảnh rắn Lục và Hổ Mèo (Full HD 1080p@30fps chính xác là 27,58333. Tắt ổn định video. Dung lượng 215MB. Thời lượng 1,53 phút)

Khu vực nuôi cá Sấu (10MP, dung lượng ảnh 2,78MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/161 và ISO 50)

Khu vực nuôi cá Sấu (10MP, dung lượng ảnh 2,78MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/161 và ISO 50)

Có tới mấy khu vực nuôi cá Sấu (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,18MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/833 và ISO 50)

Có tới mấy khu vực nuôi cá Sấu (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 3,18MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/833 và ISO 50)

Nhà bảo tàng rắn (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 1,98MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/323 và ISO 50)

Nhà bảo tàng rắn (chế độ chụp HDR, 10MP, dung lượng ảnh 1,98MB, không flash, tiêu cự 3,69mm, cân bằng trắng tự động, thời gian phơi sáng 1/323 và ISO 50)

Video cận cảnh nhà bảo tàng rắn (Full HD 1080p@30fps chính xác là 27,58333. Tắt ổn định video. Dung lượng 565MB. Thời lượng 5,11 phút)

Bạn đánh giá thế nào về chất lượng camera trên Asus Zenfone 6? Hoặc các bạn cũng có thể chia sẻ những bức ảnh tâm đắc nhát được chụp từ Asus Zenfone ngay bên dưới bài viết này

 Bạn đánh giá thế nào về chất lượng camera trên Asus Zenfone 6? Hoặc các bạn cũng có thể chia sẻ những bức ảnh tâm đắc nhất được chụp từ Asus Zenfone ngay bên dưới bài viết này

*Thông tin trong bài được Trại rắn Đồng Tâm cung cấp.

thegioididong

BÀI VIẾT LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÙNG

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...